Mực nước hồ thủy điện ngày 14/11: Sông Hương vượt đỉnh lũ năm 2022, thủy điện Bình Điền tăng điều tiết xả tràn

Tại Thừa Thiên Huế, mưa lớn liên tục khiến mực nước sông Bồ và sông Hương đều đã vượt mức báo động 3, trong đó sông Hương vượt đỉnh lũ năm 2020 và năm 2022. Các hồ thủy điện đang tập trung điều tiết hồ chứa để đảm bảo an toàn cho hạ du và công trình, đồng thời góp phần cắt giảm lũ cho hạ du
Các hồ thủy điện tại Thừa Thiên Huế đang tập trung điều tiết hồ chứa để đảm bảo an toàn cho hạ du và công trình, đồng thời góp phần cắt giảm lũ cho hạ du
Các hồ thủy điện tại Thừa Thiên Huế đang tập trung điều tiết hồ chứa để đảm bảo an toàn cho hạ du và công trình, đồng thời góp phần cắt giảm lũ cho hạ du

Theo báo cáo cúa Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 14/11/2023 thấp, tăng nhẹ so với ngày 13/11; khu vực Tây Nguyên thấp, giảm nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ thấp, dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, tăng (tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam nhiều, tăng nhanh) so với hôm trước.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên cao, tăng nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ cao, giảm nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ cao, tăng nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.

Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, vận hành điểu tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, tạo dung tích phòng lũ chủ động đón các trận lũ trong thời gian tới (vận hành điều tiết với tổng lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ), chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, A Vương, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ tăng.

Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ

Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày 13/11: Lai Châu: 498 m3/s; Sơn La: 672 m3/s; Hòa Bình: 1.014 m3/s; Thác Bà: 147 m3/s; Tuyên Quang: 231 m3/s; Bản Chát: 20 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 14/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 14/11 so với ngày 13/11 (m) Mực nước hồ ngày 14/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu 294,61 265 -0,2 +29,61 Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La 214,99 175 0 +39,99 Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình 116,94 80 +0,1 +36,94 Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà 55,56 46 -0,02 +9,56 Mực nước tối thiểu: 54,9 m
Hồ Tuyên Quang 119,94 90 +0,06 +29,94 Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát 474,91 431 -0,01 +43,91 Mực nước dâng bình thường: 475 m

Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, tăng so với ngày 13/11: Trung Sơn: 210 m3/s; Bản Vẽ: 100 m3/s; Hủa Na: 80 m3/s; Bình Điền: 1.405 m3/s (xả tràn 1.239 m3/s); Hương Điền: 1.623 m3/s (xả tràn 1.384 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 14/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 14/11 so với ngày 13/11 (m) Mực nước hồ ngày 14/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn 159,11 150 +0,31 +9,11 Mực nước trước lũ: 160 m
Hồ Bản Vẽ 199,06 155 +0,05 +44,06 Mực nước trước lũ: 197,5 - 200 m
Hồ Hủa Na 239,29 215 +0,31 +24,29 Mực nước trước lũ: 240 m
Hồ Bình Điền 80,97 53 +0,77 +27,97 Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền 57,12 46 +2 +11,12 Mực nước trước lũ: 56 m

 

Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ thấp, dao động nhẹ so với ngày 12/11: Hồ Thác Mơ: 186 m3/s; Hồ Trị An: 330 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 14/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 14/11 so với ngày 13/11 (m) Mực nước hồ ngày 14/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ 217,98 198 -0,01 +19,98  Mực nước trước lũ: 217 - 218 m
Hồ Trị An 61,49 50 -0,02 +11,49  Mực nước trước lũ: 61,5 - 62,0 m

Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 13/11: Hồ A Vương: 361 m3/s (xả tràn 31 m3/s); Hồ Đăkđrink: 297 m3/s (xả tràn 99 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 136 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Hồ Sông Bung 4: 631 m3/s (xả tràn 57 m3/s); Hồ Đăk Mi 4: 616 m3/s (xả tràn 261 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 693 m3/s (xả tràn 33 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 740 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Hồ Sông Hinh: 436 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 14/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 14/11 so với ngày 13/11 (m) Mực nước hồ ngày 14/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương 372,53 340 -0,99 +32,53 Mực nước trước lũ: 377 - 380 m
Hồ Đăkđrink 405,24 375 +0,42 +30,24 Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 2 216,22 205 -0,4 +11,22 Mực nước trước lũ: 218,5 - 222,5 m
Hồ Sông Bung 4 216,22 205 -0,4 +11,22 Mực nước trước lũ: 218,5 - 222,5 m
Hồ Sông Tranh 2 170,29 140 +0,79 +27,4 Mực nước trước lũ: 173 - 175 m
Hồ Sông Ba Hạ 102,58 101 +0,21 +1,17 Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh 205,89 196 +0,38 +9,17 Mực nước trước lũ: 207 m

 

Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên

Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 13/11: Hồ Buôn Kuốp: 242 m3/s; Hồ Buôn Tua Srah: 161 m3/s; Hồ Đại Ninh: 13 m3/s; Hồ Hàm Thuận: 51 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 169 m3/s; Hồ Ialy: 267 m3/s; Hồ Pleikrông: 350 m3/s; Hồ Sê San 4: 13 m3/s;  Hồ Thượng Kon Tum: 43 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 14/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 14/11 so với ngày 13/11 (m) Mực nước hồ ngày 14/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp 411,74 409 +0,51 +2,74 Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah 487,44 465 -0,05 +22,44 Mực nước trước lũ: 487 - 487,5 m
Hồ Đại Ninh 879,18 860 +0,02 +19,18 Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận 604,97 575 -0,03 +29,97 Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3 589,99 570 0 +19,99 Mực nước trước lũ: 589 - 590,0 m
Hồ Ialy 514,64 490 +0,02 +24,64 Mực nước trước lũ: 514,2 m
Hồ Pleikrông 569,48 537 -0,08 +32,48 Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4 214,89 210 -0,11 +4,89 Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum 1160 1.138 0 +22 Mực nước trước lũ: 1.157 m

 

Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 14/11, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 791,1 triệu kWh, tăng 13,8 triệu kWh so với ngày 13/11. Trong đó, thủy điện đạt 259 triệu kWh, tăng 9 triệu kWh; nhiệt điện than 335,9 triệu kWh, tăng 16,7 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 60,8 triệu kWh, giảm 6,5 triệu kWh; điện gió 67 triệu kWh, giảm 10,7 triệu kWh; điện mặt trời 57,2 triệu kWh, tăng 6,4 triệu kWh; nhập khẩu điện 9,7 triệu kWh, giảm 1,1 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tăng 0,2 triệu kWh so với ngày 13/11.

Công suất lớn nhất trong ngày 14/11 đạt 39.926,0 MW (lúc 17h30).

Thy Thảo