Mực nước hồ thủy điện ngày 11/11: Nhiều thủy điện tại Quảng Nam hạ dần mực nước hồ chứa để đón lũ

Trước dự báo mưa lớn trên địa bàn, để chủ động ứng phó, tỉnh Quảng Nam đã phát đi công văn yêu cầu 4 chủ đầu tư trên địa bàn vận hành hạ dần mực nước ở các hồ chứa thủy điện để đón lũ.
Các hồ thủy điện Đak Mi 4, A Vương, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2 đã bắt đầu vận hành hạ dần mực nước để đón lũ
Các hồ thủy điện Đak Mi 4, A Vương, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2 đã bắt đầu vận hành hạ dần mực nước để đón lũ

Theo báo cáo cúa Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 11/11/2023 tăng nhanh so với ngày 10/11; khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ có dao động; khu vực Tây Nguyên tăng nhẹ so với hôm trước.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên dao động nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.

Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, vận hành điểu tiết hồ chứa để hạ mực nước hồ, tạo dung tích phòng lũ chủ động đón các trận lũ trong thời gian tới (vận hành điều tiết với tổng lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ), chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Mường Hung, Sông Lô 6; Sông Lô 8B, Bình Điền, Hương Điền, Nậm Mô, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, A Vương, Sông Bung 2, Sông Tranh 2, Buôn Kuốp, Ialy, Plekrong, Srêpốk 3; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ

Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ tăng nhanh so với ngày 10/11: Lai Châu: 195 m3/s; Sơn La: 1.225 m3/s; Hòa Bình: 1.357 m3/s; Thác Bà: 114 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 56 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 11/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 11/11 so với ngày 10/11 (m) Mực nước hồ ngày 11/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu 294,35 265 +0,29 +29,35 Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La 214,87 175 -0,09 +39,87 Mực nước trước lũ: 213 m
Hồ Hòa Bình 116,83 80 +0,07 +36,83 Mực nước trước lũ: 115 m
Hồ Thác Bà 55,61 46 -0,07 +9,61 Mực nước dâng bình thường: 58 m
Hồ Tuyên Quang 119,89 90 +0,03 +29,89 Mực nước trước lũ: 118 m
Hồ Bản Chát 474,89 431 -0,01 +43,89 Mực nước dâng bình thường: 475 m

Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 10/11: Trung Sơn: 211 m3/s; Bản Vẽ: 156 m3/s; Hủa Na: 82 m3/s (xả tràn 8 m3/s); Bình Điền: 70 m3/s (xả tràn 94 m3/s); Hương Điền: 182 m3/s (xả tràn 212 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 11/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 11/11 so với ngày 10/11 (m) Mực nước hồ ngày 11/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn 158,44 150 +0,22 +8,44 Mực nước trước lũ: 157 m
Hồ Bản Vẽ 199,98 155 +0,77 +44,98 Mực nước trước lũ: 195 - 200 m
Hồ Hủa Na 238,85 215 -0,18 +23,85 Mực nước trước lũ: 235 m
Hồ Bình Điền 80,66 53 -0,47 +27,66 Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền 55,63 46 -0,48 +9,63 Mực nước trước lũ: 56 m

 

Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 10/11: Thác Mơ: 246 m3/s; Trị An: 620 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 11/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 11/11 so với ngày 10/11 (m) Mực nước hồ ngày 11/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ 217,93 198 -0,03 +19,93  Mực nước trước lũ: 216 - 218 m
Hồ Trị An 61,5 50 0 +11,5  Mực nước trước lũ: 60,8 - 62,0 m

Tại Quảng Nam, ngày 11/11, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam đã phát đi công văn yêu cầu chủ đầu tư các hồ thủy điện: Đak Mi 4, A Vương, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2 vận hành hạ dần mực nước ở các hồ chứa thủy điện để đón lũ.

Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam yêu cầu Công ty cổ phần Thủy điện Đak Mi, Công ty cổ phần Thủy điện A Vương, Công ty Thủy điện Sông Bung và Công ty Thủy điện Sông Tranh tiến hành vận hành theo hướng tăng lưu lượng nhằm hạ dần mực nước hồ chứa thủy điện.

Cụ thể, Công ty cổ phần Thủy điện Đak Mi tổ chức vận hành tăng lưu lượng nhằm hạ dần mực nước hồ chứa thủy điện Đak Mi 4 về cao trình mực nước đón lũ thấp nhất (+251,5m) trước 2 giờ 30 phút ngày 14/11. Thời gian bắt đầu vận hành từ 14 giờ 30 phút (hôm nay 11/11), với lưu lượng bằng lưu lượng về hồ cộng thêm không lớn hơn 200m3/s

Công ty cổ phần Thủy điện A Vương tổ chức vận hành tăng lưu lượng nhằm hạ dần mực nước hồ chứa thủy điện A Vương về cao trình 372,5m trước 2 giờ 30 phút ngày 14/11. Thời gian bắt đầu vận hành từ 14 giờ 30 phút ngày 11/11, với lưu lượng bằng lưu lượng về hồ cộng thêm không lớn hơn 150 m3/s.

Công ty Thủy điện Sông Bung tổ chức vận hành tăng lưu lượng nhằm hạ dần mực nước hồ chứa thủy điện Sông Bung 2 về cao trình 597m trước 2 giờ 30 phút ngày 14/11. Thời gian bắt đầu vận hành từ 14 giờ 30 phút ngày 11/11, với lưu lượng bằng lưu lượng về hồ cộng thêm không lớn hơn 50m3/s

Đồng thời chủ động tính toán, tổ chức vận hành bảo đảm mực nước hồ thủy điện Sông Bung 4 không lớn hơn cao trình mực nước 216,5m vào lúc 2 giờ 30 phút ngày 14/11.

Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam yêu cầu Công ty Thủy điện Sông Tranh tổ chức vận hành nhằm hạ dần mực nước hồ chứa thủy điện Sông Tranh 2 về cao trình 167m trước 2 giờ 30 phút, ngày 14/11. Thời gian bắt đầu vận hành từ 14 giờ 30 phút ngày 11/11, với lưu lượng bằng lưu lượng về hồ cộng thêm không lớn hơn 250m3/s

Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam yêu cầu chủ các thủy điện cần chuyển chế độ vận hành theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 9 Quy trình 1865.

Đồng thời, lưu ý việc tổ chức vận hành phải bảo đảm nguyên tắc vận hành, tránh đột biến theo quy định; tổ chức thực hiện việc thông tin, thông báo đến chính quyền, nhân dân vùng hạ du về công tác vận hành, điều tiết hồ.

Cũng trong ngày 11/11, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam có công văn đề nghị các địa phương liên quan bảo đảm an toàn cho vùng hạ du sông Vu Gia-Thu Bồn.

Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động ứng phó với gió mùa Đông Bắc, mưa lớn và thời tiết nguy hiểm trên biển.

Tổ chức thông báo đến các cấp chính quyền, người dân, các tổ chức có hoạt động trên sông, ven sông; cơ sở nuôi trồng thủy sản trên sông, phương tiện vận tải thủy; các bến đò, ngầm tràn; các hoạt động sản xuất kinh doanh, khai thác cát sỏi biết thông tin điều tiết các hồ chứa thủy điện để chủ động các biện pháp phòng tránh bảo đảm an toàn về người, tài sản.

Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Nam đề nghị Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát phương án phòng chống lũ bảo đảm an toàn cho vùng hạ du, các khu vực sạt lở bờ sông để sẵn sàng ứng phó.

Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn kỹ năng phòng tránh lũ cho người dân và các cơ quan, đơn vị liên quan; nghiêm cấm việc vớt củi, đánh bắt cá trên sông, trên các khu vực nước ngập sâu, chảy xiết khi điều tiết các hồ chứa thủy điện.

Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ dao động so với ngày 10/11: A Vương: 53 m3/s (xả tràn 20 m3/s); Đăkđrink: 26 m3/s; Sông Bung 4: 80 m3/s; Sông Tranh 2: 70 m3/s (xả tràn 71 m3/s); Sông Ba Hạ: 170 m3/s; Sông Hinh: 80 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 11/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 11/11 so với ngày 10/11 (m) Mực nước hồ ngày 11/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương 374,67 340 -0,46 +34,67 Mực nước trước lũ: 376 m
Hồ Đăkđrink 404,58 375 +0,08 +29,58 Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 4 216,76 205 +0,08 +11,76 Mực nước trước lũ: 217,5 m
Hồ Sông Tranh 2 169,69 140 -0,19 +29,69 Mực nước trước lũ: 172 m
Hồ Sông Ba Hạ 102,95 101 +1,1 +1,95 Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh 204,69 196 +0,07 +8,69 Mực nước trước lũ: 207 m

Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên

Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 10/11: Buôn Kuốp: 203 m3/s (xả tràn 38 m3/s); Buôn Tua Srah: 117 m3/s; Đại Ninh: 18 m3/s; Hàm Thuận: 72 m3/s; Đồng Nai 3: 101 m3/s; Ialy: 322 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Pleikrông: 144 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Sê San 4: 660 m3/s; Thượng Kon Tum: 34 m3/s (xả tràn 6 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 11/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 11/11 so với ngày 10/11 (m) Mực nước hồ ngày 11/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp 411,75 409 -0,15 +2,75 Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah 487,5 465 +0,04 +22,5 Mực nước trước lũ: 486,5 m
Hồ Đại Ninh 879,12 860 +0,03 +19,12 Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận 604,91 575 +0,07 +29,91 Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3 589,99 570 +0,03 +19,99 Mực nước trước lũ: 587,5 - 590,0 m
Hồ Ialy 514,8 490 -0,11 +24,8 Mực nước trước lũ: 513,2 m
Hồ Pleikrông 569,55 537 -0,09 +32,55 Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4 215 210 +0,07 +5 Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum 1160 1.138 0 +22 Mực nước trước lũ: 1.157 m

 

Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 11/11, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 797,5 triệu kWh, giảm 25,8 triệu kWh so với ngày 10/11. Trong đó, thủy điện đạt 255,8 triệu kWh, giảm 26 triệu kWh; nhiệt điện than 351,8 triệu kWh, giảm 26,3 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 69,8 triệu kWh, giảm 6,4 triệu kWh; điện gió 39,3 triệu kWh, tăng 14,7 triệu kWh; điện mặt trời 67,6 triệu kWh, tăng 19,5 triệu kWh; nhập khẩu điện 11,9 triệu kWh, giảm 1,3 triệu kWh; nguồn khác 1,3 triệu kWh, tương đương so với ngày 10/11.

Công suất lớn nhất trong ngày 11/11 đạt 38.415,5 MW (lúc 18h00).

Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, đêm qua và sáng sớm nay (12/11), ở khu vực Trung Bộ có mưa rào và dông cục bộ.

Dự báo, từ chiều tối 12/11 đến tối 13/11, ở khu vực từ Thanh Hoá đến Nghệ An có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và dông với lượng mưa phổ biến 50-100mm, có nơi trên 150mm.

Từ chiều tối 12/11 đến đêm 13/11, ở khu vực Hà Tĩnh có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và dông với lượng mưa phổ biến 80-150mm, có nơi trên 200mm.

Từ gần sáng ngày 13/11 đến đêm 13/11, ở khu vực từ Quảng Bình đến Phú Yên có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và dông với lượng mưa từ 70-120mm, có nơi trên 170mm.

Ngoài ra, từ chiều 12-13/11, ở khu vực Bắc Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to với lượng mưa 15-30mm/24h, có nơi trên 50mm/24h.

Cảnh báo, ngày14/11, ở khu vực Nam Hà Tĩnh tiếp tục có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to với lượng mưa phổ biến từ 20-50mm, có nơi trên 70mm. Từ đêm 14/11 mưa giảm.

Từ ngày 14-17/11, ở khu vực từ Quảng Bình đến Phú Yên có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to với lượng mưa phổ biến từ 200-400mm, có nơi trên 600mm.

Đặc biệt, từ ngày 13/11 đến ngày 18/11, trên các sông từ Quảng Bình đến Phú Yên có khả năng xuất hiện một đợt lũ. Trong đợt lũ này, mực nước đỉnh lũ trên các sông ở Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Định, bắc Phú Yên ở mức BĐ1-BĐ2, có sông trên BĐ2; các sông từ Thừa Thiên Huế đến Quảng Ngãi ở mức BĐ2-BĐ3, có sông trên BĐ3.

Nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất tại khu vực vùng núi, ngập lụt cục bộ vùng trũng thấp ven sông và khu đô thị tại các tỉnh từ Quảng Bình đến Phú Yên

Thy Thảo