Mực nước hồ thủy điện ngày 10/11: Thủy điện Bình Điền, Hương Điền hạ mực nước hồ chứa để đón đợt mưa mới

Nhằm hạ mực nước hồ chứa, tăng dung tích phòng lũ, tỉnh Thừa Thiên Huế đã lệnh cho thủy điện Hương Điền, Bình Điền tăng lưu lượng vận hành điều tiết qua tràn và tuabin với lưu lượng tăng dần, tránh đột biến.
Hồ thủy điện Hương Điền, Bình Điền sẽ tăng lưu lượng vận hành điều tiết qua tràn và tuabin để hạ mực nước hồ chứa, tăng dung tích phòng lũ
Hồ thủy điện Hương Điền, Bình Điền sẽ tăng lưu lượng vận hành điều tiết qua tràn và tuabin để hạ mực nước hồ chứa, tăng dung tích phòng lũ

Theo báo cáo cúa Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ ngày 10/11/2023 giảm nhẹ so với ngày 9/11; khu vực Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ dao động nhẹ so với hôm trước.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Mường Hung, Sông Lô 6; Bình Điền, Hương Điền, Nậm Mô, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Thác Mơ, Sông Bung 2, Sông Tranh 2, Thượng Sông Ông, Ialy, Plekrong; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ

Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 9/11: Lai Châu: 274 m3/s; Sơn La: 514 m3/s; Hòa Bình: 942 m3/s; Thác Bà: 111 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 56 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 10/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 10/11 so với ngày 9/11 (m) Mực nước hồ ngày 10/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu 294,06 265 -0,31 +29,06 Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La 214,96 175 +0,08 +39,96 Mực nước trước lũ: 213 m
Hồ Hòa Bình 116,76 80 -0,17 +36,76 Mực nước trước lũ: 115 m
Hồ Thác Bà 55,68 46 -0,09 +9,68 Mực nước dâng bình thường: 58 m
Hồ Tuyên Quang 119,86 90 -0,08 +29,86 Mực nước trước lũ: 118 m
Hồ Bản Chát 474,9 431 -0,03 +43,9 Mực nước dâng bình thường: 475 m

Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 9/11: Trung Sơn: 146 m3/s; Bản Vẽ: 112 m3/s; Hủa Na: 85 m3/s (xả tràn 8 m3/s); Bình Điền: 67 m3/s (xả tràn 32 m3/s); Hương Điền: 116 m3/s (xả tràn 23 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 10/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 10/11 so với ngày 9/11 (m) Mực nước hồ ngày 10/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn 158,22 150 -0,24 +8,22 Mực nước trước lũ: 157 m
Hồ Bản Vẽ 199,21 155 -0,07 +44,21 Mực nước trước lũ: 195 - 200 m
Hồ Hủa Na 239,03 215 +0,08 +24,03 Mực nước trước lũ: 235 m
Hồ Bình Điền 81,13 53 -0,17 +28,13 Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền 56,11 46 -0,07 +10,11 Mực nước trước lũ: 56 m

Tại Thừa Thiên Huế, ngày 11/11, Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh cho biết, do ảnh hưởng không khí lạnh, dự báo từ đêm 12 đến 17/11, trên đất liền địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế có mưa to đến rất to. Cần đề phòng lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh. Tổng lượng mưa phổ biến 250-500mm, có nơi trên 800mm. Vùng biển ngoài khơi của tỉnh có gió mạnh cấp 6, có lúc cấp 7, giật cấp 8- 9, biển động mạnh.

Để chủ động ứng phó với thời tiết xấu, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Thừa Thiên Huế yêu cầu các địa phương, chủ hồ đập theo dõi sát diễn biến thời tiết, thông tin kịp thời đến chính quyền và Nhân dân, chủ động triển khai các biện pháp phòng tránh. Thông báo cho chủ các phương tiện, thuyền trưởng các tàu, thuyền (bao gồm cả tàu vận tải) biết diễn biến của gió mạnh trên biển để chủ động sản xuất và phòng tránh.

Rà soát, cập nhật phương án ứng phó mưa lũ đã được phê duyệt. Chỉ đạo lực lượng cảnh giới tại các điểm có nguy cơ xảy ra lũ, lũ quét, sạt lở, ngập lụt cục bộ và cảnh giới, hướng dẫn tại các ngầm, tràn khi xảy ra mưa lũ. Các chủ công trình hồ chứa nước thủy lợi, thủy điện tổ chức trực ban theo dõi, thực hiện nghiêm túc quy trình vận hành đã được phê duyệt đảm bảo an toàn công trình và an toàn vùng hạ du.

Nhằm hạ mực nước hồ chứa thủy điện, thủy lợi, tăng dung tích phòng lũ, Ban Chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh Thừa Thiên Huế đã có lệnh vận hành các hồ chứa Hương Điền, Bình Điền, Tả Trạch. Theo đó, đối với hồ Hương Điền, tăng lưu lượng vận hành điều tiết qua tràn và tuabin với lưu lượng tăng dần, tránh đột biến khoảng từ 400 - 600m3/s; hồ Bình Điền tăng lưu lượng vận hành điều tiết qua tràn và tuabin với lưu lượng tăng dần, tránh đột biến khoảng từ 150 - 500m3/s, thời gian tăng dần lưu lượng lúc 7 giờ ngày 11/11; hồ Tả Trạch duy trì lưu lượng vận hành điều tiết qua tràn và tuabin 250-700m3/s nhằm tiếp tục hạ dần mực nước hồ.

Yêu cầu các địa phương thuộc hạ du hồ chứa thuỷ điện, thủy lợi nghiêm cấm các hoạt động thuyền bè, vớt củi, câu cá... trên sông hói, thông báo đến người dân để chủ động phòng tránh.

Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 9/11: Thác Mơ: 246 m3/s (xả tràn 88 m3/s); Trị An: 640 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 10/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 10/11 so với ngày 9/11 (m) Mực nước hồ ngày 10/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ 217,96 198 -0,02 +19,96  Mực nước trước lũ: 216 - 218 m
Hồ Trị An 61,5 50 -0,02 +11,5  Mực nước trước lũ: 60,8 - 62,0 m

Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 9/11: A Vương: 60 m3/s (xả tràn 6 m3/s); Đăkđrink: 35 m3/s; Sông Bung 4: 100 m3/s; Sông Tranh 2: 116 m3/s (xả tràn 12 m3/s); Sông Ba Hạ: 175 m3/s; Sông Hinh: 50 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 10/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 10/11 so với ngày 9/11 (m) Mực nước hồ ngày 10/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương 375,13 340 -0,36 +35,13 Mực nước trước lũ: 376 m
Hồ Đăkđrink 404,5 375 +0,13 +29,5 Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 4 216,68 205 +0,04 +11,68 Mực nước trước lũ: 217,5 m
Hồ Sông Tranh 2 169,88 140 -0,45 +29,88 Mực nước trước lũ: 172 m
Hồ Sông Ba Hạ 101,85 101 -0,12 +0,85 Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh 204,62 196 +0,14 +8,62 Mực nước trước lũ: 207 m

Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên

Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 9/11: Buôn Kuốp: 267 m3/s; Buôn Tua Srah: 135 m3/s; Đại Ninh: 15 m3/s; Hàm Thuận: 67 m3/s; Đồng Nai 3: 100 m3/s; Ialy: 410 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Pleikrông: 144 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Sê San 4: 587 m3/s; Thượng Kon Tum: 34 m3/s (xả tràn 6 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 10/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 10/11 so với ngày 9/11 (m) Mực nước hồ ngày 10/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp 411,9 409 +0,6 +2,9 Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah 487,46 465 -0,03 +22,46 Mực nước trước lũ: 486,5 m
Hồ Đại Ninh 879,09 860 -0,01 +19,09 Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận 604,84 575 +0,03 +29,84 Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3 589,96 570 +0,05 +19,96 Mực nước trước lũ: 587,5 - 590,0 m
Hồ Ialy 514,91 490 -0,07 +24,91 Mực nước trước lũ: 513,2 m
Hồ Pleikrông 569,64 537 -0,06 +32,64 Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4 214,93 210 +0,01 +4,93 Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum 1160 1.138 0 +22 Mực nước trước lũ: 1.157 m

 

Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 10/11, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 823,3 triệu kWh, giảm 1,2 triệu kWh so với ngày 9/11. Trong đó, thủy điện đạt 281,8 triệu kWh, tăng 8,8 triệu kWh; nhiệt điện than 378,1 triệu kWh, tăng 16,2 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 76,2 triệu kWh, giảm 6,4 triệu kWh; điện gió 24,6 triệu kWh, tăng 1,9 triệu kWh; điện mặt trời 48,1 triệu kWh, giảm 20,9 triệu kWh; nhập khẩu điện 13,2 triệu kWh, giảm 0,8 triệu kWh; nguồn khác 1,3 triệu kWh, tương đương so với ngày 9/11.

Công suất lớn nhất trong ngày 10/11 đạt 40.952,3 MW (lúc 18h00).

Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, ngày 12-13/11, ở khu vực Bắc Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to với lượng mưa 15-30mm/24h, có nơi trên 50mm/24h.

Từ đêm 12-13/11, ở khu vực Thanh Hóa và Nghệ An có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to với lượng mưa phổ biến 50-100mm/đợt, có nơi trên 150mm/đợt.

Từ ngày 13-17/11, ở khu vực từ Hà Tĩnh đến Phú Yên có mưa vừa, mưa to, có nơi mưa rất to và dông với lượng mưa phổ biến từ 200-500mm/đợt, có nơi trên 700mm/ đợt.

Thy Thảo