Cuộc đua lãi suất ngân hàng ngày 14/11/2023: 5 ngân hàng bất phân thắng bại trong lãi suất tiết kiệm

Trong cuộc đua này, 5 ngân hàng bất phân thắng bại trong giữ mức lãi suất tiết kiệm cao nhất. Nếu ngân hàng này cao nhất ở kỳ hạn 12 tháng thì các ngân hàng khác lại cao nhất ở kỳ hạn 18 tháng, 24 tháng.
lãi suất ngân hàng

3 nhóm rời cuộc đua lãi suất ngân hàng

Lãi suất ngân hàng hôm nay ngày 14/11/2023 ghi nhận ngày càng có nhiều ngân hàng giảm lãi suất tiết kiệm. Theo số liệu của ngân hàng nhà nước, trong tháng 10 có 25 ngân hàng thương mại giảm lãi suất tiết kiệm, gồm: BVBank, PVCombank, VIB, Sacombank, VietBank, SCB, VPBank, SHB, BIDV, VietinBank, HDBank, BaoViet Bank, Techcombank, SeABank, Viet A Bank, PG Bank, Dong A Bank, Vietcombank, LPBank, Nam A Bank, CBBank, ACB, Bac A Bank, và NCB.

Thế nhưng chưa đầy nửa tháng 11 đã có 19 ngân hàng giảm lãi suất huy động, gồm BaoVietBank, SCB, Nam A Bank, VPBank, Sacombank, Techcombank, Bac A Bank, SHB, KienLongBank, ACB, NCB, Dong A Bank, PG Bank, Eximbank, PVCombank, VIB, VietA Bank, Vietcombank, VietBank.

Để huy động tiền gửi, các ngân hàng thương mại phải cạnh tranh nhau đưa ra mức lãi suất ngân hàng hấp dẫn. Nhưng hiện có nhiều ngân hàng thương mại rời cuộc đua lãi suất ngân hàng. Có thể chia các ngân hàng thương mại thành 3 nhóm.

Nhóm 1 là các ngân hàng lớn. Điển hình là nhóm big 4, gồm gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) và Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank). 4 đại gia này thường có mức lãi suất ngân hàng gửi tiết kiệm thấp hơn lãi suất bình quân của cả hệ thống từ 0,2% đến 0,5%. Trong đó, Vietcombank là quán quân lãi suất ngân hàng. Điều này khá dễ hiểu, vì họ là những ngân hàng lớn, có mạng lưới chi nhánh ở đủ các tỉnh, thành phố trong cả nước, nên dễ dàng huy động tiền gửi hơn cả.

Nhóm 2 là ngân hàng FDI có sự hỗ trợ nguồn vốn lớn từ hội sở nước ngoài. Điển hình là Hong Leong Bank (thuộc Tập đoàn Hong Leong, đã niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Bursa Malaysia, trụ sở chính được đặt tại Kuala Lumpur, Malaysia) có mức lãi suất ngân hàng gửi tiết kiệm 12 tháng 3,8%, thấp hơn nhiều so với nhóm big 4.

Nhóm 3 là các ngân hàng thương mại nhỏ, điển hình là ABBank. Nhóm này vốn không nhiều, không đủ uy tín và nguồn lực tài trợ cho các dự án lớn, thường tập trung vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa, nên khi khối doanh nghiệp này gặp khó khăn, không đẩy mạnh được cho vay nên để đảm bảo cân đối tài chính cũng không dám huy động tiền gửi nhiều.

Bất phân thắng bại

Ngoại trừ 3 nhóm đã rời cuộc đua lãi suất ngân hàng nói trên, các ngân hàng thương mại khác thường không đặt nặng cạnh tranh lãi suất ngân hàng ở các kỳ hạn ngắn (không kỳ hạn, 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng) và các kỳ hạn dài (36 tháng đến 60 tháng) vì các kỳ hạn này vốn dĩ không thu hút nhiều khách hàng gửi tiết kiệm.

Cuộc đua chủ yếu nhằm vào các kỳ hạn 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 13 tháng, 18 tháng, 24 tháng. Trong cuộc đua này, 5 ngân hàng bất phân thắng bại trong giữ mức lãi suất tiết kiệm cao nhất. Nếu HDBank và Oceanbank cùng giữ mức cao nhất 5,7%/năm ở kỳ hạn 6 tháng, thì đến 9 tháng, chỉ còn Oceanbank giữ kỷ lục ở mức 5,8%. Tương tự, CBBank và BaoVietBank CBBank cao nhất ở kỳ hạn 12 tháng; Oceanbank và HDBank cao nhất ở kỳ hạn 18 tháng; MB và Oceanbank cao nhất ở kỳ hạn 24 tháng. Như vậy có 5 ngân hàng giữ mức lãi suất cao nhất ở các kỳ hạn từ 6 tháng đến 24 tháng.

Chi tiết trong bảng dưới đây

Ngân hàng

6 tháng

9 tháng

12 tháng

18 tháng

24 tháng

Vietcombank

3,9

3,9

5,0

5,1

5,1

BIDV

4,4

4,4

5,3

5,3

5,3

Agribank

4,7

4,7

5,5

5,3

5,3

Vietinbank

4,6

4,6

5,3

5,3

5,3

SCB

4,9

5,0

5,4

5,4

5,4

SaigonBank

5,2

5,4

5,6

5,6

5,6

GPBank

4,9

5,3

5,4

6,2

6,3

OCB

5,1

5,2

5,5

6,2

6,2

MSB

4,5

4,9

5,1

5,8

5,8

Bắc Á Bank

5,2

5,3

5,4

5,75

5,75

Bảo Việt Bank

5,5

5,6

5,9

6,2

6,2

Oceanbank

5,7

5,8

5,9

6,5

6,5

PVcomBank

5,3

5,3

5,4

5,7

5,7

ABBank

4,4

4,4

4,2

4,1

4,1

VPBank

4,8

4,8

5,3

4,9

4,9

CBBank

5,6

5,7

5,9

6,0

6,0

HDBank

5,7

5,5

5,9

6,5

6,3

MB

5,0

5,1

5,3

6,0

6,5

Phương Nga