Mực nước hồ thủy điện ngày 5/11: Mực nước hồ chứa khu vực Tây Nguyên tiếp tục tăng nhẹ

Báo cáo ngày 6/11 cho thấy, mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tiếp tục tăng nhẹ, một số hồ vẫn đang điều tiết xả tràn.
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tiếp tục tăng nhẹ, một số hồ vẫn đang điều tiết xả tràn
Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tiếp tục tăng nhẹ, một số hồ vẫn đang điều tiết xả tràn

Theo báo cáo cúa Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 5/11/2023 dao động nhẹ so với ngày 4/11; khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ giảm nhẹ; khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ có dao động so với hôm trước.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ giảm nhẹ; khu vực Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Phú Yên, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai, Đồng Nai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Sông Lô 6, Sông Lô 8B, Bình Điền, Hương Điền, Cần Đơn, Srok Phu Miêng, Sông Ba Hạ, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Buôn Tua Sha, Đa Dâng, ĐăkPsi, Đăk Sông; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Dự báo tình hình thủy văn 24h tới, lưu lượng nước về các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ tiếp tục giảm; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ dao động nhẹ.

Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ

Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 4/11: Lai Châu: 388 m3/s; Sơn La: 256 m3/s; Hòa Bình: 881 m3/s; Thác Bà: 90 m3/s; Tuyên Quang: 111 m3/s; Bản Chát: 28 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 5/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 5/11 so với ngày 4/11 (m) Mực nước hồ ngày 5/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu 294,33 265 +0,42 +29,33 Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La 214,7 175 +0,04 +39,7 Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình 116,69 80 +0,06 +36,69 Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà 56,75 46 -0,1 +10,75 Mực nước tối thiểu: 55 m
Hồ Tuyên Quang 119,67 90 +0,04 +29,67 Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát 474,85 431 +0,01 +43,85 Mực nước dâng bình thường: 475 m

Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 4/11: Trung Sơn: 104 m3/s; Bản Vẽ: 108 m3/s; Hủa Na: 86 m3/s (xả tràn 8 m3/s); Bình Điền: 85 m3/s (xả tràn 32 m3/s); Hương Điền: 198 m3/s (xả tràn 23 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 5/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 5/11 so với ngày 4/11 (m) Mực nước hồ ngày 5/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn 158,27 150 +0,25 +8,27 Mực nước trước lũ: 157 m
Hồ Bản Vẽ 198,93 155 +0,53 +43,93 Mực nước trước lũ: 195 - 200 m
Hồ Hủa Na 238,73 215 -0,19 +23,73 Mực nước trước lũ: 235 m
Hồ Bình Điền 81,24 53 -0,08 +28,24 Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền 56,14 46 -0,1 +10,14 Mực nước trước lũ: 56 m

Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ dao động nhẹ so với ngày 4/11: Thác Mơ: 192 m3/s; Trị An: 620 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 5/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 5/11 so với ngày 4/11 (m) Mực nước hồ ngày 5/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ 217,97 198 +0,05 +19,97  Mực nước trước lũ: 216 - 218 m
Hồ Trị An 61,58 50 +0,04 +11,58  Mực nước trước lũ: 60,8 - 62,0 m

 

Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ dao động so với ngày 4/11: A Vương: 23 m3/s; Đăkđrink: 48 m3/s; Sông Bung 4: 84 m3/s (xả tràn 45 m3/s); Sông Tranh 2: 217 m3/s (xả tràn 13 m3/s); Sông Ba Hạ: 410 m3/s (xả tràn 50 m3/s); Sông Hinh: 50 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 5/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 5/11 so với ngày 4/11 (m) Mực nước hồ ngày 5/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương 374,95 340 +0,23 +34,95 Mực nước trước lũ: 376 m
Hồ Đăkđrink 402,73 375 +0,45 +27,73 Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 4 217,72 205 +0,43 +12,72 Mực nước trước lũ: 217,5 m
Hồ Sông Tranh 2 171,1 140 -0,07 +31,1 Mực nước trước lũ: 172 m
Hồ Sông Ba Hạ 102,91 101 -0,04 +1,91 Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh 203,89 196 +0,09 +7,89 Mực nước trước lũ: 207 m

Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên

Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ giảm nhẹ so với ngày 4/11: Buôn Kuốp: 208 m3/s; Buôn Tua Srah: 107 m3/s (xả tràn 26 m3/s); Đại Ninh: 42 m3/s (xả tràn 5 m3/s); Hàm Thuận: 71 m3/s (xả tràn 3 m3/s); Đồng Nai 3: 98 m3/s; Ialy: 248 m3/s; Pleikrông: 142 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Sê San 4: 440 m3/s; Thượng Kon Tum: 35 m3/s (xả tràn 8 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 5/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 5/11 so với ngày 4/11 (m) Mực nước hồ ngày 5/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp 411,85 409 +0,4 +2,85 Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah 487,47 465 +0,09 +22,47 Mực nước trước lũ: 486,5 m
Hồ Đại Ninh 879,09 860 +0,02 +19,09 Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận 604,85 575 +0,14 +29,85 Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3 589,98 570 +0,01 +19,98 Mực nước trước lũ: 587,5 - 590,0 m
Hồ Ialy 514,84 490 +0,17 +24,84 Mực nước trước lũ: 513,2 m
Hồ Pleikrông 569,9 537 -0,02 +32,9 Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4 214,9 210 +0,17 +4,9 Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum 1160 1.138 0,00 +22 Mực nước trước lũ: 1.157 m

 

Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 5/11, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 710,4 triệu kWh, giảm 73,4 triệu kWh so với ngày 4/11. Trong đó, thủy điện đạt 221,1 triệu kWh, giảm 35,4 triệu kWh; nhiệt điện than 337,1 triệu kWh, giảm 19,9 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 59,7 triệu kWh, giảm 13 triệu kWh; điện gió 20,2 triệu kWh, giảm 4,7 triệu kWh; điện mặt trời 60,5 triệu kWh, giảm 2,4 triệu kWh; nhập khẩu điện 10,5 triệu kWh, tăng 2 triệu kWh; nguồn khác 1,3 triệu kWh, tương đương so với ngày 4/11.

Công suất lớn nhất trong ngày 5/11 đạt 36.135,2 MW (lúc 18h00).

Theo Trung tâm Dự báo khí tượng thủy văn quốc gia, hiện nay (06/11), ở vùng núi Bắc Bộ đang có mưa rào và dông cục bộ.

Dự báo, do ảnh hưởng của không khí lạnh yếu kết hợp với vùng hội tụ gió trên mực 1500m nên ngày và đêm 06/11, ở khu vực Bắc Bộ có mưa rào và dông rải rác, riêng vùng núi và trung du có mưa vừa, cục bộ có nơi mưa to với lượng mưa 20-40mm, có nơi trên 70mm.

Chiều và đêm 06/11, ở Bắc Trung Bộ có mưa rào và dông rải rác, cục bộ có mưa vừa, mưa to với lượng mưa 15-30mm, có nơi trên 50mm.

Từ gần sáng ngày 07/11 đến ngày 08/11 khu vực Trung và Nam Trung Bộ có mưa rào và dông, cục bộ có nơi mưa to đến rất to với lượng mưa 20-50mm, có nơi trên 80mm.

Trong mưa dông có khả năng xảy ra lốc, sét, mưa đá và gió giật mạnh, lũ quét trên các sông, suối nhỏ, sạt lở đất trên sườn dốc. Mưa lớn cục bộ có khả năng gây ra tình trạng ngập úng tại các vùng trũng, thấp.

Thy Thảo