Mực nước hồ thủy điện ngày 17/11: Hồ chứa cắt giảm 46% đỉnh lũ sông Hương

Lúc 19 giờ ngày 14/11, tổng lưu lượng nước hai hồ Tả Trạch và Bình Điền (Thừa Thiên Huế) nhận là 8.289 m3/s; tổng lưu lượng lớn nhất 2 hồ vận hành về hạ du cùng thời điểm là 4.505 m3/s lúc 21 giờ cùng ngày, cắt giảm 46% đỉnh lũ (năm 2020 là 4.205 m3/s).
Thủy điện Bình Điền và Hương Điền đã cắt giảm lượng lớn lũ cho hạ du sông hương, sông Bồ
Thủy điện Bình Điền và Hương Điền đã cắt giảm lượng lớn lũ cho hạ du sông hương, sông Bồ

Theo báo cáo của Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) về mực nước các hồ thủy điện trên cả nước cho thấy, lưu lượng nước về các hồ chứa khu vực Bắc Bộ ngày 17/11/2023 thấp, tăng nhẹ so với ngày 16/11; khu vực Tây Nguyên nhiều, tăng nhẹ; khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ nhiều, giảm; khu vực Đông Nam Bộ nhiều, dao động nhẹ (tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam nhiều, giảm) so với hôm trước.

Mực nước hồ chứa thủy điện khu vực Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên cao, tăng nhẹ; khu vực Đông Nam Bộ cao, dao động nhẹ so với ngày hôm trước. Các hồ chứa ở lưu vực sông, suối nhỏ khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ (Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Đăk Lăk, Đăk Nông, Lâm Đồng, Gia Lai) mực nước cao, đang tăng cường phát điện, sử dụng nước hiệu quả tránh xả thừa.

Các hồ chứa thủy điện khu vực tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên vận hành điểu tiết hồ chứa để hạ mực nước hạ lưu, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Các hồ thủy điện lớn khu vực Bắc Bộ, Đông Nam Bộ, Tây Nguyên đang phát điện theo quy trình vận hành và huy động phát điện của cơ quan điều hành. Khu vực Bắc Trung Bộ, Duyên hải Nam Trung Bộ mực nước cao; một số hồ đã điều tiết nước xả tràn như Hương Điền, Bình Điền, A Vương, Đak Đrinh, Sông Ba Hạ, Sông Bung 2, Sông Bung 4, Sông Tranh 2, Đăk Mi 4; các hồ lớn còn lại mực nước đều dưới mực nước theo quy định, chủ động vận hành phát điện để sử dụng hiệu quả nguồn nước.

Dự báo tình hình thủy văn, lưu lượng nước về hồ 24h tới các hồ khu vực Bắc Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ dao động nhẹ; Khu vực Bắc Trung Bộ, duyên hải Nam Trung Bộ giảm.

Theo dõi thông tin cập nhật về các hồ thủy điện trên Tạp chí Công Thương tại đây.

Hồ thủy điện khu vực Bắc Bộ

Các hồ thủy điện tại khu vực Bắc Bộ lưu lượng về hồ thấp, tăng nhẹ so với ngày 16/11: Lai Châu: 681 m3/s; Sơn La: 1.321 m3/s; Hòa Bình: 1.362 m3/s; Thác Bà: 105 m3/s; Tuyên Quang: 209 m3/s; Bản Chát: 36 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 17/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 17/11 so với ngày 16/11 (m) Mực nước hồ ngày 17/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Lai Châu 293,82 265 -0,93 +28,82 Mực nước dâng bình thường: 295 m
Hồ Sơn La 215 175 0 +40 Mực nước dâng bình thường: 215 m
Hồ Hòa Bình 117,05 80 +0,08 +37,05 Mực nước tối thiểu: 112,9 m
Hồ Thác Bà 55,87 46 +0,15 +9,87 Mực nước tối thiểu: 54,9 m
Hồ Tuyên Quang 119,96 90 0 +29,96 Mực nước tối thiểu: 109,6 m
Hồ Bản Chát 474,96 431 +0,01 +43,96 Mực nước dâng bình thường: 475 m

Hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Bắc Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 16/11: Trung Sơn: 100 m3/s; Bản Vẽ: 64 m3/s; Hủa Na: 61 m3/s; Bình Điền: 378 m3/s (xả tràn 291 m3/s); Hương Điền: 419 m3/s (xả tràn 289 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 17/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 17/11 so với ngày 16/11 (m) Mực nước hồ ngày 17/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Trung Sơn 159,92 150 +0,14 +9,92 Mực nước trước lũ: 160 m
Hồ Bản Vẽ 199,25 155 +0,1 +44,25 Mực nước trước lũ: 197,5 - 200 m
Hồ Hủa Na 239,46 215 +0,11 +24,46 Mực nước trước lũ: 240 m
Hồ Bình Điền 84,62 53 +0,2 +31,62 Mực nước trước lũ: 80,6 m
Hồ Hương Điền 57,9 46 +0,02 +11,9 Mực nước trước lũ: 56 m

Tại Thừa Thiên Huế, ngày 18/11, Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh Thừa Thiên Huế cho biết đã có báo cáo công tác vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Hương trong đợt mưa lũ từ ngày 13 đến 16/11.

Theo đó, vào cùng thời điểm lúc 19 giờ ngày 14/11, tổng lưu lượng nước hai hồ Tả Trạch (sông Tả Trạch - một nhánh sông Hương) và Bình Điền (nhánh hữu trạch sông Hương) nhận là 8.289 m3/s; tổng lưu lượng lớn nhất 2 hồ vận hành về hạ du cùng thời điểm là 4.505 m3/s lúc 21 giờ cùng ngày, cắt giảm 46% đỉnh lũ (năm 2020 là 4.205 m3/s).

Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh Thừa Thiên Huế cho biết tổng lượng nước về hồ Tả Trạch và Bình Điền là 773 triệu m3 và đã vận hành cắt lũ cho hạ du là 246 triệu m3, 527 triệu m3 xả về hạ du. Mực nước cao nhất trên sông Hương tại trạm thủy văn Kim Long (TP Huế) ở mức +4,34 m lúc 17 giờ ngày 15/11. 

Theo tính toán nếu không có hồ Tả Trạch và thủy điện Bình Điền vận hành giảm lũ, mực nước trên sông Hương tại trạm thủy văn Kim Long có thể vượt mức +5,5 m (đỉnh lũ năm 1999 là +5,81 m). Như vậy, vận hành hồ đã cắt giảm khoảng 1,16 m đỉnh lũ sông Hương.

Còn đối với lưu vực hồ thủy điện Hương Điền ở thượng nguồn sông Bồ, lũ xuất hiện 2 đợt. Hồ này đã cắt lũ cho hạ du khoảng 97 triệu m3, vận hành về hạ du 430 triệu m3. Ở đợt 1, vào lúc 2 giờ ngày 14/11, tại trạm thủy văn Phú Ốc mực nước sông Bồ đạt đỉnh +3,33 m và nếu không có hồ Hương Điền thì mực nước có thể lên trên +4,5m. 

"Như vậy vận hành hồ đã cắt giảm khoảng 1,17m nước cho sông Bồ. Còn vào đợt lũ thứ 2, vào thời điểm 18 giờ ngày 15/11, do đã đạt mực nước dâng bình thường nên không còn khả năng giảm lũ cho hạ du. Vì vậy, khi lưu lượng về hồ lớn nhất 3.333 m3/s thì đều được vận hành về hạ du" - báo cáo nêu.

Hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Đông Nam Bộ lưu lượng về hồ thấp, giảm nhẹ so với ngày 16/11: Hồ Thác Mơ: 29 m3/s; Hồ Trị An: 460 m3/s.

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 17/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 17/11 so với ngày 16/11 (m) Mực nước hồ ngày 17/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Thác Mơ 217,98 198 -0,01 +19,98  Mực nước trước lũ: 217 - 218 m
Hồ Trị An 61,43 50 +0,12 +11,43  Mực nước trước lũ: 61,5 - 62,0 m

Hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ

Các hồ thủy điện khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ lưu lượng về hồ nhiều, giảm nhẹ so với ngày 16/11: Hồ A Vương: 177m3/s; Hồ Đăkđrink: 180 m3/s (xả tràn 127 m3/s); Hồ Sông Bung 2: 60 m3/s (xả tràn 29 m3/s); Hồ Sông Bung 4: 190 m3/s; Hồ Đăk Mi 4: 520 m3/s (xả tràn 308 m3/s); Hồ Sông Tranh 2: 675 m3/s (xả tràn 477 m3/s); Hồ Sông Ba Hạ: 1.620 m3/s (xả tràn 1.360 m3/s); Hồ Sông Hinh: 768 m3/s (xả tràn 50 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 17/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 17/11 so với ngày 16/11 (m) Mực nước hồ ngày 17/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ A Vương 379,39 340 +1,13 +39,39 Mực nước trước lũ: 377 - 380 m
Hồ Đăkđrink 409,94 375 +0,05 +34,94 Mực nước trước lũ: 405 m
Hồ Sông Bung 2 601,06 565 +0,07 +36,06 Mực nước trước lũ: 600 m
Hồ Sông Bung 4 221,72 205 +0,23 +16,72 Mực nước trước lũ: 218,5 - 222,5 m
Hồ Đak Mi 4 257,5 240 +0,39 +17,5 Mực nước trước lũ: 255 m
Hồ Sông Tranh 2 174,8 140 +0,27 +34,8 Mực nước trước lũ: 173 - 175 m
Hồ Sông Ba Hạ 104,11 101 -0,47 +3,11 Mực nước trước lũ: 103 m
Hồ Sông Hinh 207,63 196 +0,64 +11,63 Mực nước trước lũ: 207 m

 

Hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên

Các hồ thủy điện khu vực Tây Nguyên lưu lượng về hồ tăng nhẹ so với ngày 16/11: Hồ Buôn Kuốp: 346 m3/s (xả tràn 37 m3/s); Hồ Buôn Tua Srah: 231 m3/s (xả tràn 53 m3/s); Hồ Đại Ninh: 152 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hồ Hàm Thuận: 50 m3/s; Hồ Đồng Nai 3: 102 m3/s; Hồ Ialy: 502 m3/s (xả tràn 102 m3/s); Hồ Pleikrông: 214 m3/s (xả tràn 10 m3/s); Hồ Sê San 4: 774 m3/s (xả tràn 114 m3/s);  Hồ Thượng Kon Tum: 66 m3/s (xả tràn 38 m3/s).

Hồ thủy điện Mực nước hồ ngày 17/11 (m) Mực nước chết Mực nước hồ ngày 17/11 so với ngày 16/11 (m) Mực nước hồ ngày 17/11 so với mực nước chết (m) Mực nước dâng bình thường / Mực nước trước lũ (m)
Hồ Buôn Kuốp 410,86 409 -0,34 +1,86 Mực nước dâng bình thường: 412 m
Hồ Buôn Tua Srah 487,47 465 +0,02 +22,47 Mực nước trước lũ: 487 - 487,5 m
Hồ Đại Ninh 879,76 860 +0,46 +19,76 Mực nước trước lũ: 878,0 - 880,0 m
Hồ Hàm Thuận 604,93 575 +0,02 +29,93 Mực nước trước lũ: 604,0 - 605,0 m
Hồ Đồng Nai 3 590 570 +0,06 +20 Mực nước trước lũ: 589 - 590,0 m
Hồ Ialy 515 490 0 +25 Mực nước trước lũ: 514,2 m
Hồ Pleikrông 570 537 +0,02 +33 Mực nước trước lũ: 569,5 m
Hồ Sê San 4 215 210 0 +5 Mực nước trước lũ: 214,5 m
Hồ Thượng Kon Tum 1160 1.138 0 +22 Mực nước trước lũ: 1.157 m

 

Số liệu từ Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (A0) cho thấy, ngày 17/11, sản lượng toàn hệ thống điện quốc gia đạt 761,4 triệu kWh, giảm 7,3 triệu kWh so với ngày 16/11. Trong đó, thủy điện đạt 293,8 triệu kWh, tăng 16,6 triệu kWh; nhiệt điện than 297,5 triệu kWh, giảm 15,5 triệu kWh; tuabin khí (Gas + dầu DO) 49,4 triệu kWh, giảm 7,2 triệu kWh; điện gió 67,3 triệu kWh, giảm 6,3 triệu kWh; điện mặt trời 40,6 triệu kWh, tăng 5,5 triệu kWh; nhập khẩu điện 11,3 triệu kWh, giảm 0,4 triệu kWh; nguồn khác 1,5 triệu kWh, tương đương so với ngày 16/11.

Công suất lớn nhất trong ngày 17/11 đạt 39.348,7 MW (lúc 18h00).

Thy Thảo