Bộ Công Thương quản lý những lĩnh vực an toàn thực phẩm nào?

Bộ Công Thương vừa ban hành Thông tư 43/2018/TT-BCT quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương.

Bộ Công Thương quản lý 4 nội dung về an toàn thực phẩm 

Theo đó, có 4 nội dung quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương. Đó là cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; Cơ quan kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu; Chỉ định cơ sở kiểm nghiệm thực phẩm phục vụ quản lý nhà nước, cơ sở kiểm nghiệm kiểm chứng; Thu hồi và xử lý sau thu hồi đối với thực phẩm không bảo đảm an toàn.

Về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận, Bộ Công Thương cấp với cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm có công suất thiết kế: Rượu từ 3 triệu lít sản phẩm/năm trở lên; Bia từ 50 triệu lít sản phẩm/năm trở lên; Nước giải khát từ 20 triệu lít sản phẩm/năm trở lên; Sữa chế biến từ 20 triệu lít sản phẩm/năm trở lên; Dầu thực vật từ 50 nghìn tấn sản phẩm/năm trở lên; Bánh kẹo từ 20 nghìn tấn sản phẩm/năm trở lên; bột và tinh bột từ 100 nghìn tấn sản phẩm/năm trở lên…

có 4 nội dung quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương
Thông tư 43/2018/TT-BCT quy định 4 nội dung về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm của Bộ Công Thương

Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trực tiếp cấp Giấy chứng nhận hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân công, phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền tại địa phương cấp Giấy chứng nhận đối với cơ sở sản xuất các sản phẩm thực phẩm có công suất thiết kế nhỏ hơn các cơ sở quy định nêu trên.

Giấy chứng nhận có hiệu lực trong thời gian 3 năm. Trong trường hợp tiếp tục sản xuất, kinh doanh thực phẩm, trước 6 tháng tính đến ngày Giấy chứng nhận hết hạn, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải nộp hồ sơ xin cấp lại theo quy định.

Thu hồi và xử lý thực phẩm không bảo đảm an toàn

Thực phẩm do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh không đảm bảo an toàn phải được thu hồi tự nguyện hoặc bắt buộc và được xử lý theo quy định tại Điều 55 Luật An toàn thực phẩm.

Cơ quan có thẩm quyền thu hồi bắt buộc là cơ quan tiếp nhận hồ sơ tự công bố hoặc hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ định; cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có quyền buộc thu hồi theo quy định tại Nghị định số 115/2018/NĐ-CP ngày 4.9.2018 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm.

Hình thức xử lý sản phẩm sau thu hồi, sản phẩm phải thu hồi được xử lý theo một trong các hình thức sau:

Khắc phục lỗi ghi nhãn: Áp dụng đối với trường hợp sản phẩm vi phạm về ghi nhãn so với hồ sơ tự công bố hoặc hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm.

Chuyển mục đích sử dụng: Áp dụng đối với trường hợp sản phẩm vi phạm có nguy cơ gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng không sử dụng được trong thực phẩm nhưng có thể sử dụng vào lĩnh vực khác.

Tái xuất: Áp dụng đối với trường hợp sản phẩm nhập khẩu có chất lượng, mức giới hạn an toàn không phù hợp với hồ sơ tự công bố hoặc hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm hoặc gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng.

Tiêu hủy: Áp dụng đối với trường hợp sản phẩm có chỉ tiêu chất lượng hoặc mức giới hạn an toàn không phù hợp với hồ sơ tự công bố hoặc hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng, không thể chuyển mục đích sử dụng hoặc tái xuất theo quy định.

Thông tư 43/2018/TT-BCT sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2019.

Hạ Vũ