Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh về tài chính của Công ty CP May Sông Hồng

Đề tài Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh về tài chính của Công ty CP May Sông Hồng do ThS. Nguyễn Thị Giang (Khoa Quản trị và Marketing, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp) thực hiện.

TÓM TẮT:

Năng lực tài chính luôn có vai trò quan trọng trong hoạt động của bất cứ loại hình công ty nào. Nguồn tài chính ổn định, lành mạnh góp phần đáng kể vào sản xuất - kinh doanh cũng như là động lực quan trọng giúp công ty đưa ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả, thúc đẩy phát triển sản phẩm mới cũng như thâm nhập vào những thị trường mới. Với Công ty CP May Sông Hồng, năng lực tài chính quyết định việc đầu tư máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại, nâng cao chất lượng sản phẩm các mặt hàng về may mặc, chăn ga gối đệm để mang đến sự hài lòng cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm tại Công ty.  Bên cạnh đó, các hoạt động như phát triển nguồn nhân lực, nâng cao thương hiệu, hay các hoạt động xúc tiến cũng cần đến một nguồn lực tài chính.

Từ khóa: năng lực cạnh tranh, tài chính, Công ty CP May Sông Hồng...

1. Tình hình sản xuất của công ty

Công ty CP May Sông Hồng là một trong những doanh nghiệp sản xuất chăn ga gối đệm, hàng may mặc cho thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Luôn tạo ra những sản phẩm có độ tin cậy cao, Công ty CP May Sông Hồng không ngừng nỗ lực đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, năng lực cán bộ tay nghề công nhân để trở thành một trong những nhà sản xuất và cung cấp sản phẩm chăn ga gối đệm, hàng may mặc hàng đầu.

Bên cạnh đầu tư đổi mới công nghệ Công ty còn quan tâm đầu tư đến nguồn nguyên liệu đầu vào, nguồn nguyên liệu chính của Công ty là nhập khẩu 100%. Đến nay, Sông Hồng đã trở thành nhà sản xuất uy tín của các hãng thời trang nổi tiếng nhờ năng lực sản xuất vượt trội.

Bảng 1. Tình hình sản xuất của Công ty CP May Sông Hồng

giai đoạn 2020-2022

                                                                                         ĐVT: Sản phẩm

Sản phẩm

2020

2021

2022

So sánh(%)

2021/2020

2022/2021

1.Áo Jacket

615.238

706.921

827.923

91.683

14,9%

121.002

17,1%

2.Áo thun T-shirt

352.540

405.315

473.235

52.775

15%

67.920

16,8%

3.Quần short

357.921

375.019

401.887

17.098

4,8%

26.868

7,1%

4.Chăn ga gối đệm

658.200

731.788

859.320

73.588

11,1%

127.532

17,4%

                                                              Nguồn: Phòng kế toán của Công ty

Qua Bảng 1 cho thấy quá trình hoạt động sản xuất của Công ty CP May Sông Hồng. Năm 2021, số lượng sản xuất của tất cả các sản phẩm đều tăng, trong đó tăng mạnh là áo Jacket, cụ thể năm 2020 áo Jacket đạt 615.238 SP, đến năm 2021 sản xuất tăng lên 706.921 sản phẩm tương ứng với 14,9%, còn với chăn ga gối đệm năm 2020 sản xuất đạt 658.200 SP, đến năm 2021 sản xuất tăng lên 731.788 sản phẩm với tỷ lệ tăng 11,1%. Như vậy Công ty đã mở rộng thị trường nội địa cũng như xuất khẩu nên sản xuất sản phẩm tăng lên đạt 2.219.043 sản phẩm tăng 11,9%  tương ứng với lượng tăng 235.144 SP so với năm 2020.

Đến năm 2022, các sản phẩm sản xuất đều tăng nhanh. Thị trường ngành May mặc khởi sắc, số lượng sản phẩm các đơn đặt hàng nước ngoài cũng như nội địa tăng nên số lượng sản xuất của Công ty tăng mạnh. Cụ thể năm 2022 đạt 2.562.365 SP tăng 15,5% tương ứng với lượng tăng 343.322 SP so với năm 2021. Như vậy, trong giai đoạn 2020 - 2022, tình hình sản xuất của Công ty luôn có những thay đổi theo chiều phát triển của thị trường. Năm 2020 do ảnh hưởng của dịch Covid-19 nên việc sản xuất hạn chế. Sang năm 2021 – 2022, thị trường xuất khẩu mở cửa trở lại nên có những thay đổi trong số lượng sản xuất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Để thấy được năng lực cạnh tranh về sản xuất giữa Công ty CP May Sông Hồng với các đối thủ cạnh tranh, Bảng 2 cho thấy tính cạnh tranh của Công ty.

Bảng 2. Tình hình sản xuất chăn ga gối đệm của Công ty CP May

Sông Hồng, Everpia, Hanvico năm 2022

                                                        ĐVT: Sản phẩm

Tên DN

2020

2021

2022

 
 

Công ty CP may Sông Hồng

658.200

731.788

859.320

 

Công Ty CP Everpia

759.162

887.238

1.004.502

 

Công ty TNHH Hanvico

571.955

696.782

792.214

 

                                                     Nguồn: Số liệu điều tra năm 2022

Qua Bảng 2 cho thấy, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Công ty CP May Sông Hồng cùng với các công ty còn lại trong mảng kinh doanh chăn ga gối và đệm chính là Công ty CP Everpia. Nhìn chung thị trường và tình hình sản xuất của Công ty CP May Sông Hồng chiếm tỷ trọng tương đối cao với chỉ số xếp đứng sau Công ty CPEverpia và cạnh tranh hơn với Công ty TNHH Hanvico.

2. Năng lực cạnh tranh về tài chính

Bảng 3. Bảng cân đối kế toán của Công ty CP May Sông Hồng

giai đoạn 2020 -  2022

                                                                                    ĐVT: triệu đồng

TT

Chỉ tiêu

2020

2021

2022

 

A.Tài sản (I+II)

2.627.755

3.202.637

3.269.529

I

Tài sản ngắn hạn

2.001.243

2.489.368

2.317.127

1

Tiền và các khoản tương đương tiền

136.083

378.601

424.038

2

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

837.223

468.000

955.600

3

Các khoản phải thu

395.670

664.276

340.392

4

Hàng tồn kho

614.973

938.431

578.689

5

Tài sản ngắn hạn khác

17.294

40.059

18.409

II

Tài sản dài hạn

626.513

713.269

952.402

1

Tài sản cố định

554.584

499.857

841.751

2

Tài sản dài hạn khác

36.268

32.945

67.572

 

B.Nguồn vốn (I+II)

2.627.755

3.202.637

3.269.529

I

Nợ phải trả

1.185.555

1.707.236

1.551.960

1

Nợ ngắn hạn

1.185.555

1.528.822

1.246.047

2

Nợ dài hạn

 

178.413

305.913

II

Nguồn vốn chủ sở hữu

1.442.200

1.495.401

1.717.569

                                                                  Nguồn: Phòng Tài chính kế toán

Tình hình diễn biến tài sản và nguồn vốn của Công ty có biểu hiện tích cực trong giai đoạn 2020 - 2021. Quy mô tài sản và nguồn vốn của Công ty năm 2022 tăng mạnh so với năm 2020 và năm 2021. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp luôn mở rộng quy mô sản xuất - kinh doanh.

Tài sản của Công ty có xu hướng gia tăng qua các năm: năm 2022 đạt 3.269.529 triệu đồng trong đó tài sản ngắn hạn đang chiếm tỷ trọng chủ yếu, năm 2022 tài sản ngắn hạn của Công ty là 2.317.127 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 71% trong tổng tài sản), tài sản dài hạn là 952.402 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 29% trong tổng tài sản).  Số liệu thống kê từ Bảng 3 cho thấy năm 2022 tăng nhanh so với năm 2020 và năm 2021, tổng tài sản năm 2020 đạt  2.627.755 triệu đồng do ảnh hưởng cả dịch Covid-19, nhưng đến năm 2021 đã tăng đạt 3.202.637 triệu đồng cho thấy công ty đã không ngững nỗ lực cải thiện những thiệt hại do đại dịch gây nên.

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn cũng đang chiếm tỷ trọng khá lớn trong tài sản ngắn hạn tại Công ty, cụ thể năm 2022 là 955.600 triệu đồng chiếm đến 41% tài sản ngắn hạn, cũng tăng cao so với năm 2020 và năm 2021 chứng tỏ chính sách thương mại của Công ty đang rất tạo điều kiện cho các đối tác, các nhà cung cấp. Trong đó, năm 2020, tài sản dài hạn cố định đạt 554.584 triệu đồng, năm 2021 tài sản cố định dài hạn đạt 499.857 triệu đồng, tăng so với năm 2020. Đến năm 2022, tài sản cố định dài hạn tăng đạt 841.751 triệu đồng, tăng so với năm 2022. Như vậy, Công ty đã mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm thông qua tài sản ngắn hạn tăng nhanh qua các năm.

Phần tăng tài sản mở rộng sản xuất - kinh doanh được tài trợ bằng các nguồn vốn cụ thể vốn chủ sở hữu tăng. Nguồn vốn chủ sở hữu năm 2022 đạt 1.717.569 triệu đồng gia tăng so với năm 2020 và năm 2021, trong khi năm 2020 chỉ đạt 1.442.200 triệu đồng và năm 2021 nguồn vốn tăng so với năm 2020, đạt 1.495.401 triệu đồng. Điều này thể hiện năng lực tài chính của Công ty mạnh và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh.

3. Giải pháp

Để mở rộng sản xuất và phát triển kinh doanh, nhu cầu về vốn là rất lớn. Công ty cần phải thực hiện các giải pháp để có đủ nguồn vốn cho hoạt động như:

- Tăng lượng vốn lưu động, xây dựng các dự án tốt với kế hoạch mang tính khả thi: qua các kế hoạch mang lại hiệu quả cao, công ty mới có thể huy động vốn từ các cổ đông, vay vốn từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng,…

- Vay ngân hàng: giữ vững quan hệ và uy tín, tranh thủ tận dụng nguồn vốn cho vay ngắn hạn và dài hạn của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các tổ chức tín dụng đã có mối quan hệ lâu dài với công ty như: Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Nam Định, ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - chi nhánh Nam Định, ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng,…

- Sử dụng vốn vay ngân hàng có hiệu quả: công ty cần xây dựng kế hoạch sử dụng vốn vay hiệu quả, tránh trường hợp đầu tư quá mức vào công nghệ không phù hợp mà dẫn đến thiếu vốn lưu động, ảnh hưởng đến khả năng sản xuất - kinh doanh, mất khả năng chi trả nợ. Định kỳ công ty cần đánh giá lại nguồn vốn từ quy mô, cơ cấu, mức độ đáp ứng của vốn đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty để điều chỉnh cho kịp thời. - Phấn đấu nâng cao vòng quay vốn cho từng hoạt động sản xuất - kinh doanh, giảm thời gian tồn kho xuống mức thấp nhất.

- Liên doanh, liên kết với các công ty trong ngành, các nhà đầu tư có tiềm năng về tài chính, nhân lực,… để có nguồn vốn lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.   

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Đinh Văn Ân (2003), Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế trung ương.
  2. Phan Thị Cảnh (2012), Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường Nhật Bản của Công ty CP May 10, luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
  3. Nguyễn Bách Khoa (1999), Giáo trình Marketing thương mại, NXB Giáo dục, Hà Nội.
  4. Philip Kotler (19990, Marketing căn bản, NXB Thống kê, Hà Nội.
  5. Michael Poter (1985), Lợi thế cạnh tranh, NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

 A study on the financial health of Song Hong Garment Joint Stock Company

Master. Nguyen Thi Giang

Faculty of Managgement and Marketing, University of Economics and Technology for Industries

Abstract:

Financial health always plays an important role in the operation of any company. A stable and healthy financial resource would contribute significantly to the operation of companies. It would also help companies to make effective business strategies, develop new products, and enter into new markets. For about Song Hong Garment Joint Stock Company, financial health determines the company’s investment into equipment and technology, and the company’s product quality improvement. Financial health also partly determines the company’s human resource development, brand  enhancement, and  marketing activities.

Keywords: competitiveness, finance, Song Hong Garment Joint Stock Company.

[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 10 tháng 4 năm 2023]

Tạp chí Công Thương